Tra cứu tiền nước - Chỉ số nước
(Mã khách hàng bắt đầu bằng số KHÔNG hoặc chữ cái khác chữ O)

Quy định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt

 
Theo Thông tư, nguyên tắc xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt là phải bảm bảo ngăn ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đến chất lượng nguồn nước của công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt và các chức năng khác của nguồn nước; phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất, địa chất thuỷ văn, chế độ dòng chảy, đặc điểm nguồn nước, quy mô khai thác, sơ đồ bố trí công trình và các đặc điểm khác liên quan đến việc bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt; đồng thời phù hợp với hiện trạng sử dụng đất và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của khu vực có công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt.
 
Các trường hợp phải xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt
 
Công trình khai thác nước để cấp nước cho sinh hoạt hoặc cấp nước cho nhiều mục đích, trong đó có cấp nước cho sinh hoạt của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, gồm:
1. Công trình khai thác nước mặt với quy mô trên 100 m3/ngày đêm.
2. Công trình khai thác nước dưới đất với quy mô trên 10 m3/ngày đêm.
 
Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước mặt
 
1. Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước mặt trên sông, suối, kênh, rạch để cấp cho sinh hoạt bao gồm phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch mà công trình đó khai thác và vùng thượng lưu, hạ lưu tính từ vị trí khai thác nước của công trình được qui định như sau:
a) Trường hợp công trình khai thác nước với quy mô trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm, phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn:
- 1.000 m về phía thượng lưu và 100 m về phía hạ lưu đối với khu vực miền núi;
- 800 m về phía thượng lưu và 200 m về phía hạ lưu đối với khu vực đồng bằng, trung du.

b) Trường hợp công trình khai thác nước với quy mô trên 50.000 m3/ngày đêm trở lên, phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn:
- 1.500 m về phía thượng lưu và 100 m về phía hạ lưu đối với khu vực miền núi;
- 1.000 m về phía thượng lưu và 200 m về phía hạ lưu đối với khu vực đồng bằng, trung du.
 
2. Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước mặt từ hồ chứa để cấp cho sinh hoạt được tính từ vị trí khai thác nước của công trình và quy định không nhỏ hơn 1.500 m đối với trường hợp công trình khai thác nước từ hồ chứa trên sông, suối và không vượt quá chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước của hồ chứa.
 
Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước dưới đất
 
1. Đối với công trình khai thác nước dưới đất để cấp cho sinh hoạt có quy mô trên 10 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm, phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn 20 m tính từ miệng giếng;
2. Đối với công trình khai thác nước dưới đất để cấp cho sinh hoạt có quy mô từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên, phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn 30 m tính từ miệng giếng.
 
Thông tư quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước, cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm: Xây dựng phương án, khoanh định và thực hiện việc cắm mốc, đặt biển báo vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt thuộc phạm vi công trình của mình; Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình khai thác nước và các cơ quan liên quan trong việc khoanh định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình; Bảo vệ nguồn nước do mình trực tiếp khai thác, sử dụng và giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình theo quy định.  Trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước hoặc có các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý tài nguyên nước ở địa phương để kịp thời xử lý.
 
Ngoài ra, Bộ Xây dựng cũng ban hành Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01: 2008/BXD, tại Chương V. Qui hoạch cấp nước, qui định: Xung quanh điểm lấy nước nguồn cấp cho đô thị phải có khu vực bảo vệ nguồn nước, đối với nguồn nước ngầm xung quanh giếng khoan với bán kính  ≥ 25m cấm: “Xây dựng, đào hố phân, rác, hố vôi, chăn nuôi, đổ rác”.
5/5 - (1 bình chọn)

Các bài viết khác

Tin tức

Tra cứu tiền nước
Chỉ số nước
(Mã khách hàng bắt đầu bằng số KHÔNG hoặc chữ cái khác chữ O)
Liên hệ qua Zalo